Các trường hợp bị ấn định thuế

  1. Ấn định thuế là gì?

Trên cơ sở pháp luật Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản nào định nghĩa về ấn định thuế. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản như sau: Ấn định thuế là việc mà cơ quan quản lý thuế xác định mức thuế và bắt buộc những NNT (người nộp thuế) phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.

2. Nguyên tắc ấn định thuế

Nguyên tắc ấn định thuế được quy định tại nội dung Điều 49 thuộc Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

  • Ấn định thuế phải dựa vào nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ mức thu nhập tính thuế, phương pháp tính thuế phải phù hợp với quy định của pháp luật về thuế và quy định pháp luật về hải quan.
  • Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số thuế mà NNT cần phải nộp.

3. Các trường hợp bị ấn định thuế

Theo nội dung được ban hành tại Điều 50, 51,52 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về những đối tượng bị ấn định thuế thuộc 2 nhóm là doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế và doanh nghiệp hàng hóa xuất nhập khẩu.

3.1. Doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế bị ấn định thuế

Nhóm doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế bị ấn định thuế thuộc 9 trường hợp dưới đây:

  • Không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, không nộp bổ sung những giấy tờ thiếu sót trong hồ sơ khai thuế hoặc khai thuế không đúng sự thật, thiếu tính trung thực và tính xác thực về căn cứ thuế.
  • Số liệu trên sổ kế toán không được phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ tạo nên việc khó xác định số thuế cần phải nộp.
  • Không xuất trình được các loại chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán và những tài liệu khác liên quan đến việc xác định mức thuế cần nộp trong thời hạn.
  • Có ý chống đối, không chấp hành những quyết định khi thanh tra thuế, kiểm tra thuế.
  • Thực hiện những giao dịch trao đổi, hạch toán hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị thông thường trên thị trường.
  • Có dấu hiệu trốn thuế hoặc phát tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế.
  • Các giao dịch thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm giảm nghĩa vụ đóng thuế của NNT.
  • Không tuân thủ về việc kê khai, xác định giá trị giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định của cơ quan quản lý thuế yêu cầu đối với doanh nghiệp khi có giao dịch phát sinh liên kết.

3.2. Doanh nghiệp hàng hóa – xuất khẩu bị ấn định thuế

Nhóm doanh nghiệp hàng hóa – xuất khẩu bị ấn định thuế khi thuộc 8 trường hợp sau đây:

  • Người khai thuế căn cứ vào những tài liệu không hợp pháp để kê khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc nội dung kê khai thuế không đầy đủ, thiếu tính chính xác ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
  • Người khai thuế không cung cấp hoặc cố ý kéo dài, trì hoãn thời gian cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, các chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế cần nộp, làm hồ sơ khai thuế bị quá hạn.
  • Người khai thuế không trình bày, chứng minh được hoặc quá thời gian vẫn không giải trình được các nội dung liên quan đến nghĩa vụ xác định thuế; không chấp hành các quyết định của cơ quan hải quan về kiểm tra, thanh tra thuế.
  • Số liệu trên sổ kế toán không được người khai thuế phản ánh đầy đủ, thiếu tính trung thực.
  • Cơ quan hải quan có đủ những căn cứ, bằng chứng về việc khai báo giá trị không đúng với giá trị giao dịch thực tế.
  • Các giao dịch thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm giảm nghĩa vụ đóng thuế.
  • Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
  • Trường hợp bị cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật đưa ra.

4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế

4.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

+ Cơ quan quản lý thuế cần thông báo bằng văn bản về nội dung ấn định thuế cho doanh nghiệp, tổ chức cũng như về lý do, căn cứ, số thuế và thời gian nộp tiền thuế.

+ Trong trường hợp cơ quan quản lý thuế đưa số tiền thuế ấn định cao hơn số tiền thuế mà doanh nghiệp, tổ chức cần chi trả thì cơ quan quản lý thuế phải có trách nhiệm hoàn trả số thuế bị chênh lệch. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thuế cũng cần phải bồi thường theo quy định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.2. Trách nhiệm của người nộp thuế

+ Người đại diện nộp thuế cần thực hiện theo đúng nội dung được thông báo bằng văn bản bởi cơ quan quản lý thuế. Người nộp thuế phải có trách nhiệm hoàn thành số thuế cần phải đóng trong thời gian quy định.

+ Trong trường hợp người nộp thuế thấy mức thuế ấn định chưa phù hợp đối với hoạt động kinh doanh của mình thì vẫn phải đóng số thuế đã ấn định và có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải trình và khiếu nại, khởi kiện khi phát hiện số thuế bị ấn định sai.

 

Sản Phẩm Liên Quan