Thừa kế cổ phần

 

TH1: Người để lại di sản thừa kế là cổ đông phổ thông

Theo quy định tại điều 126 Luật doanh nghiệp 2005 quy định về trường hợp chuyển nhượng cổ phần như sau: “Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật cuả cổ đông đó là cổ đông của công ty”

Trong trường hợp này, người thừa kế cổ phần trong công ty cổ phần có quyền lựa chọn có hoặc không trở thành cổ đông của công ty. Việc người thừa kế trở thành cổ đông của công ty không cần phải làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Người nhận thừa kế thông báo với công ty về việc thừa kế cổ phần và mang theo văn bản chứng nhận về việc thừa kế hợp pháp số cổ phần đó.

 

TH2: Người để lại di sản thừa kế là cổ đông sáng lập

Trong trường hợp này, người thừa kế cổ phần trong công ty cổ phần có quyền lựa chọn có hoặc không trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Việc người thừa kế trở thành cổ đông sáng lập của công ty thì theo quy định tại điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP công ty phải gửi Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

– Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

– Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;

– Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi

– Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp

– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

Sản Phẩm Liên Quan