TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ BẮT BUỘC PHẢI CÓ LUẬT SƯ

TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ BẮT BUỘC PHẢI CÓ LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ?

 

Điều 16 BLTTHS năm 2015 quy định về bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội như sau:

 

“Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.”

 

Như vậy, người bị buộc tội được bảo đảm quyền tự bào chữa, bảo đảm quyền nhờ người bào chữa và bảo đảm thông qua việc chỉ định người bào chữa.

 

Về nguyên tắc, người bào chữa cho người bị buộc tội do bản thân người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội hoặc người thân của người bị buộc tội. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì  sự tham gia của người bào chữa trong một vụ án không phụ thuộc vào ý chí của người người bị buộc tội.Trong trường hợp đó, người bị buộc tội, người thân của người bị buộc tội, người đại diện của của người bị buộc tội không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ chỉ định người bào chữa cho họ trong hai trường hợp sau:

 

Trường hợp 1: Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình.

Trường hợp 2: Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa, người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

 

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp trên:

  1. Đoàn luật sư.
  2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
  3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Sản Phẩm Liên Quan