Quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Chương IV Bộ luật hình sự theo 4 loại tội phạm như sau:
-Đối với tội phạm ít nghiêm trọng ( là tội có mức phạt cao nhất đến 3 năm tù) thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm.
-Đối với tội phạm nghiêm trọng ( là tội có mức phạt cao nhất đến 7 năm tù) thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.
-Đối với tội phạm rất nghiêm trọng ( là tội có mức phạt cao nhất đến 15 năm tù) thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.
-Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ( là tội có mức phạt cao nhất là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình) thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.
Bên cạnh đó cần lưu ý, thời hiệu này được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời gian này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ. Cũng trong thời gian này, nếu người phạm tội lại phạm tội mới (mà mức phạt trên 1 năm tù) thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới. Các quy định về thời hiệu trên không áp dụng cho các tội danh tại chương XI – các tội xâm phạm an ninh quốc gia và XIV – các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật Hình sự.
Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu như thuộc một trong các trường hợp:
1.Được đặc xá;
2.Tự thú, đóng góp hiệu quả trong công tác điều tra, giảm thiểu tổn thất từ hành vi vi phạm;
3.Hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự – không bị truy tố điều tra nữa.
— H2O —