- Cơ quan có Thẩm quyền
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
- Cho thuê đất đối với doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Cho thuê đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện việc cho thuê đất.
- Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai. Ban Quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
- Cảng vụ hàng không cho Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
- Doanh nghiệp được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
Cơ sở pháp lý: điểm b, c khoản 2 Điều 2 NĐ 46/2014/NĐ-CP
- Hồ sơ
- Đơn xin cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
- Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
- Trường hợp xin để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất. thẩm định điều kiện cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án.
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin thuê đất.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước cá thẩm quyên,
Cơ sở pháp lý: Điều 3, 4, 5 NĐ 46/2014/NĐ-CP.