Kính thưa quý vị để trả lời cho nội dung trên , mời quý vị cùng chúng tôi tìm hiểu các quy định của pháp luật sau đây :
*Theo quy định của pháp luật TTDS 2015 thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có nhiệm vụ và quyền hạn tiến hành phiên hợp kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải ( khoản 7 Điều 48 BLTTDS ) trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. khi các bên không hòa giải được thì vụ án sẽ được đưa ra xử, đây có thể coi đây là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Vì vậy trước khi tiến hành mở phiên họp kiểm tra và phiên hòa giải. Thẩm phán cần phải hoàn tất các nhiệm vụ của mình để làm sáng tỏ nội dung của vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.
* Việc tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai , chứng cứ và hòa giải là bắt buộc tuy nhiên trong một số trường hợp Thẩm phán không tiến hành mở phiên hòa giải đối với những yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại tài sản của nhà nước, những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật ,trái đạo đức xã hội ( Điều 206 BLTTDS ), Hoặc những vụ án không tiến hành hòa giải được do: Bị đơn , người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã dược Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì lý do chính đáng; Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự; Một trong các đương sự không tiến hành hỏa giải được. ( Điều 207 BLTTDS ) , Phiên hòa giải giũa các đương sự có thể sẽ không được diễn ra nhưng phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận ,công khai chứng cứ phải được Thẩm phản tổ chức.
1.1 Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải : Căn cứ Điều 208 BLTTDS 2015 – Quy định như sau :
( Căn cứ Khoản 1,2 và 3 Điều này)
(1) Thẩm phán phải tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giũa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
(2 )Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
( 3) Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải giũa các bên đương sự thì Thẩm phán, thẩm tra viên đượcChánh án Tòa án p;hân công thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến cơ quan Nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em và hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
1.2 Thành phần phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận , công khai chứng cứ và hòa giải: Căn cứ Điều 209 BLTTDS 2015 – Quy định như sau :
( Căn cứ Khoản 1,2,và 3 Điều này )
(1) Thành phần tham gia phiên họp gồm có :
- a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
- b) Thư ký Tòa án ghị biên bản phiên họp;
- c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
- d) Đại diện tổ chức tập thể người lao động đối với vụ án lao động….
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự……
- e) Người phiên dịch nếu có…..
(2) Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan tổ chức liên quant ham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình. Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam , tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
(3) Trong vụ án có nhiều vụ án có nhiều đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự vắng mặt vẫn tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên hợpđó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ đương sự vắng mặt, thì thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt tất cả các dương sự trong vụ án thì Thảm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.
1.3 Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cân công khai chứng cứ và hào giải : Quy định như sau Căn cứ Điều 210 BLTTDS 2015.
( Căn cứ khoản 1,2,3 và 4 Điều này )
( 1) Trước khi tiến hành phiên họp. Thư ký Tòa án báo cáo Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã dược Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
(2) Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai , chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
- a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi,bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố , yêu cầu độc lập; những vấn đè đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa giải quyết;
- b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và gửi tài liệu chứng cứ cho đương sự khác;
- c) Bổ sung tài liệu chứng cứ, yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ, yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên toa;
- d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
( 3) Sau khi các đương sự trình bày xong, Thẩm phám xem xét ý kiến giải quyết các yêu cầu của đương sự tại khoản 2 Điều này, trường hợp người được toà triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
( 4) Thủ tục được tiến hành hòa giải được thực hiện như sau : ( Từ điểm a,b,c,d,đ,e, và g Điều này )
1.4 Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận , công khai chứng cứ và hòa giải: Quy định như sau – Căn cứ Điều 211 BLTTDS 2015 :
( Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 4. Và 5 Điều này )
* (1) Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.
* ( 4) Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của thư ký Tòa án ghi biên bản và Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên hợp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
(5) Trường hợp các đương sự tự thỏa thuận được với nhau về vấn đề cần giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
1.5 Kết luận : Hòa giải trong tố tụng dân sự có vai trò quan trọng đối với việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án, hòa giải thành giúp nâng cao tỷ lệ rút ngắn thời gian giải quyết các tranh chấp, tiết kiệm thời gian chi phí tố tụng cho đương sự và Nhà nước.
– Hòa giải thành góp phần hành gắn mối quan hệ xã hội, ngăn ngừa các tranh chấp trong tương lai giũa các dương sự, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân, giữ gìn ổn định trật tự xã hội.
– Ngoài ra khi hòa giải không thành thì kết quả của phiên hòa giải còn là căn cứ để thẩm phán giải quyết vụ án chính xác hơn khi đã xác định rõ những nội dung mà các bên tranh chấp.
– Chính vì vậy để nguyên tác hòa giải trong tố tụng dân sự được thực có hiệu quả thì thẩm phán cần phải nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình chuẩn bị, tổ chức phiên họp kiểm tra việc, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Chỉ tiến hành mở phiên họp hòa giải khi cho rằng tài liệu chứng cứ đã đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Kính thưa quý vị khán giả , quý vị cùng chúng tôi tìm hiểu các quy định của pháp luật về Nội dung Thành phần, trình tự, thủ tục, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và Hòa giải trong tố tụng dân sự