Thẩm quyền xét xử của Tòa án trong Hình sự

Phần 1. THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG LĨNH VỰC HÌNH SỰ.

Theo hệ thống pháp luật Việt Nam, trong lĩnh vực hình sự, người ta phân loại thẩm quyền xét xử thành 3 loại:

-Thẩm quyền xét xử theo cấp Tòa án.

-Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ.

-Thẩm quyền xét xử theo đối tượng.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân.

  1. Về thẩm quyền xét xử theo cấp.

1.1.  Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực.

Tòa án cấp huyện (bao gồm Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự cấp khu vực) là cấp xét xử đầu tiên trong trình tự các cấp xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành.

Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp. Theo quy định tại Khoản 1của điều này, Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:

  1. i) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
  2. ii) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

iii) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. iv) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự bao gồm:

-Tội giết người

-Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

-Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

-Tội vi phạm các quy định về thăm dò, nghiên cứu, khai thác tài nguyên

-Tội vi phạm các quy định về điều khiển tàu bay

-Tội cản trở giao thông đường không

-Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy

-Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

-Tội tạo ra, lan truyền, phát tán các chương trình vi rút tin học

-Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử

-Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính

-Tội cố ý làm lội bí mật Nhà nước

-Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước

-Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội

-Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

-Tội ra bản án trái pháp luật

-Tội ra quyết định trái pháp luật

-Tội đầu hàng địch

-Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh.

Như vậy, thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bao gồm các loại tội phạm có mức hình phạt cao nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự  là 15 năm tù trừ những tội phạm được quy định tại điểm a, b, c, d  khoản 1 điều 268  Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

1.2. Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh.

Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu được quy định tại khoản 2 điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo quy định này, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự  như:

– Những vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tức những vụ án về những tội mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên 15 năm tù;

-Những vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 điều 268  Bộ luật tố tụng hình sự;

-Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;

-Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Mục 1 Chương IV và cụ thể tại Điều 37 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn có thẩm quyền xét xử sau:

-Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

-Kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị trong quá trình kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng hình sự.

1.3.Tòa án nhân dân cấp cao.

Theo quy định tại Điều 29 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì Tòa án nhân dân cấp cao có những thẩm quyền xét xử sau:

-Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

-Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

1.4.Tòa án nhân dân tối cao.

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Theo quy định tại Điều 20 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì  Tòa án nhân dân tối cao bao gồm thẩm quyền sau:

-Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của Luật tố tụng.

-Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án gồm cả Tòa án nhân dân cấp cao.

Như vậy, theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì hệ thống tòa án mới gồm 4 cấp thay thế cho hệ thống tòa án 3 cấp trước đây, bao gồm: Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;  Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tối cao.

  1. Về thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ.

Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án các cấp được quy định tại Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

-Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

-Trường hợp vụ án hình sự xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam thì sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Tòa án nhân dân thành phố HCM hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử. Thêm vào đó, nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án tòa án quân sự Trung ương. Như vậy, đối với những vụ án mà tội phạm được thực hiện ở nước ngoài thì thẩm quyền xét xử sơ thẩm chỉ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Toàn án quân sự cấp quân khu mà không căn vứ vào địa điểm tội phạm được thực hiện.

-Ngoài ra, những vụ án xảy ra trên tàu bay, tàu biển của Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải Việt Nam  được xác định thẩm quyền xét xử như sau: Máy bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam đang hoạt động ở không phận hoặc ngoài lãnh hải Việt Nam vẫn được xem là một bộ phận lãnh thổ của Việt Nam, do vậy những tội phạm xảy ra trên tàu biển, máy bay của Việt Nam sẽ do Tòa án Việt Nam xét xử. Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.

  1. Về thẩm quyền xét xử theo đối tượng.

Thẩm quyền xét xử theo đối tượng là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự căn cứ vào đối tượng phạm tội. Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 trước đây không có điều luật cụ thể nào phân định đối tượng nào thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. Tuy nhiên trong Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân sự năm 2002, tại Điều 3 có quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự và Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng quy định vấn đề này tại Điều 272, cụ thể Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự như sau:

-Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân.

-Những người không thuộc các quy định trên chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ;

– Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật.

Bên cạnh đó, tại Điều 273 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 còn quy định về việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự. Khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được thực hiện dựa trên tính chất của vụ án. Nếu xét thấy trường hợp cần giải quyết là trường hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. Nếu ngược lại, trường hợp cần giải quyết là trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.

Như vậy, Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 đã có những quy định cụ thể hơn về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp đối với Bộ luật tố tụng Hình sự 2013. Đặc biệt, Bộ luật đã quy định cụ thể thầm quyền xét xử của Tòa án quân sự cũng như phân định rõ thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự.

 — H2O —

Sản Phẩm Liên Quan