THỦ TỤC LÀM LẠI SỔ ĐỎ

THỦ TỤC LÀM LẠI SỔ ĐỎ, SỔ HỒNG, SỔ XANH

GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ

Đối với hộ gia đình, cá nhân việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

– Đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất thực hiện việc trình báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau khi tiếp nhận trình báo mất thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ làm thủ tục niêm yết thông tin mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người yêu cầu tại trụ sở của Ủy ban nhân dân.

– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã thì người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày

Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Sở tài nguyên môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Đồng thời chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Tiến hành việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày.

Tầm quan trọng của Giấy chứng nhận được thể hiện qua một số vai trò phổ biến sau:

– Căn cứ xác nhận ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà ở.

Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định ai là người có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thông tin biến động.

– Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  1. a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  2. b) Đất không có tranh chấp;
  3. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  4. d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Nếu trường hợp quý khách hàng làm mất giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) công ty Luật TNHH Tô Cát sẽ giúp quý khách hàng làm lại theo quy định của pháp luật. Thủ tục nhanh gọn. Thực hiện công việc theo đúng thỏa thuận, tuân thủ pháp luật và đạo đức hành nghề của luật sư. Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nổ lực hết mình để đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng

 

Sản Phẩm Liên Quan