Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nướccơ quantổ chứcdoanh nghiệp

  1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

  1. Khái niệm

Tội phạm này do người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ do được giao, được bổ nhiệm, …

Hành vi thiếu trách nhiệm gây mất mát, hư hỏng, lãng phí phải gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp từ 100 triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

  1. Các dấu hiệu của tội lạm

 

Thứ nhất, khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản của nhà nước,cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bao gồm vật, tiền.

 

Thứ hai, mặt khách quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: hành vi khách quan; thiệt hại nghiêm trọng do hành vi phạm tội gây ra; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và thiệt hại nghiêm trọng do hành vi phạm tội gây ra. Trong đó: hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi (không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ) các quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng trở lên. Theo quy định tại Điều 179 BLHS thì các hành vi nêu trên gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng bị truy cứu TNHS theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Tội phạm được hoàn thành từ thời điểm gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên.

Thứ ba, Chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại tất cả các khoản 1, 2 và 3 Điều 179 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực TNHS và có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

 

Thứ tư, dấu hiệu chủ quan , tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện do lỗi vô ý. Dưới hình thức lỗi vô ý do quá tự tin, người phạm tội tuy thấy trước hành vi thiếu trách nhiệm của mình làm mất mát, hư hỏng, lãng phí có thể gây ra thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng trở lên nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Còn dưới hình thức lỗi vô ý do cẩu thả, người phạm tội không thấy trước hành vi thiếu trách nhiệm của mình làm mất mát, hư hỏng, lãng phí có thể gây ra thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng trở lên, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

 

  1. Khung hình phạt:

Điều 179 BLHS năm 2015 quy định ba khung hình phạt đối với người phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

– Khung 1. Quy định hình phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

– Khung 2. Quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với  người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

– Khung 3. Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung: được quy định tại khoản 4 Điều 179 BLHS là người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  1. So sánh quy định tại Điều 144 BLHS năm 2009,và quy định tại Điều 179 BLHS năm 2015 có một số điểm mới sau đây:

– Thứ nhất, về tên tội danh, thì Điều luật quy định “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” thay cho “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước”. Do vậy, đối tượng tác động của tội phạm này không chỉ là tài sản của Nhà nước mà còn là tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Điều luật cũng quy định mức thiệt hại khởi điểm để truy cứu trách nhiệm hình sự là 100.000.000 đồng trở lên thay cho mức 50.000.000 đồng trở lên.

– Thứ hai, về hình phạt thì điều luật quy định: “phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm” thay cho “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” tại khoản 1; “phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” thay cho “phạt tù từ 02 năm đến 07 năm” tại khoản 2; “phạt tù từ 05 năm đến 10 năm” thay cho “phạt tù từ 07 năm đến 15 năm” tại khoản 3.

 

 

 

Sản Phẩm Liên Quan