Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 

Tình huống: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Em làm việc cho 1 công ty ở Phúc Thọ, trước họ ký hợp đồng 1 năm, nay họ ký tiếp hợp đồng nữa, hôm qua họ thông báo cho em nghỉ việc và  nói sẽ trợ cấp thôi việc 2 tháng lương. Họ đồng thời cho em nghỉ luôn không cho em vào công ty nữa. Em muốn hỏi công ty luật Tô Cát là như vậy họ có đúng không?

 

Lời đầu tiên Công ty Luật Tô Cát xin gửi đến bạn lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019.

Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động  2019  quy định người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  3. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

  1. e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  2. g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

 

Theo như trên, trong trường hợp lýdo công ty chobạn nghỉ việc không nằm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 thì công ty đang thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn.

Trong trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động của bạn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 36 thì thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 2 và 3 điều 36 như sau:

  1. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
  2. a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  3. b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  4. c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  5. d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  6. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Như vậy, trừ trường hợp bạn bị cho thôi việc vì lý do bạn không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019 hoặc bạn tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì khi chấm dứt hợp đồng lao động tùy theo thời gian quy định trong hợp đồng làm việc mà bạn kí với công ty thì công ty phải thông báo trước cho bạn ít nhất từ 3 đến 45 ngàyhoặc theo quy định của Chính phủ đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù.

Sản Phẩm Liên Quan