QUY HOẠCH TỈNH PHÚ YÊN

Theo Quyết định số: Số: 1746/QĐ-TTg

QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH PHÚ YÊN THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. Phần lãnh thổ đất liền:

Tỉnh Phú Yên, quy mô 5.026 km2, gồm 9 đơn vị cấp huyện, được giới hạn như sau: Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định; Phía Đông giáp Biển Đông; Phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa; Phía Tây giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Gia Lai.

Tỉnh Phú Yên có tọa độ địa lý khoảng từ 12042’36” đến 13041’28” vĩ độ Bắc; 108040’40” đến 109027’47” kinh độ Đông.

2. Phần không gian biển: Được xác định trên cơ sở Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012, Nghị định số  số 40/2016 ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Về mục tiêu phát triển:

Phát triển dựa trên đặc trưng khác biệt của Tỉnh về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa để tạo nền tảng bứt phá, ưu tiên; đánh giá phân tích những đặc trưng khác biệt, tìm ra những lợi thế tự nhiên và văn hóa của Tỉnh so với các tỉnh khác trong vùng duyên hải Trung bộ. Xác định các ngành sản phẩm, đặc trưng, khác biệt, có giá trị kinh tế cao và có khả năng cạnh tranh về kinh tế biển, công nghiệp (nhất là công nghiệp luyện kim, công nghiệp lọc, hóa dầu, năng lượng,…), du lịch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển đột phá vùng ven biển; phát triển nhanh và bền vững vùng đồng bằng và miền núi, vùng phía đông và phía tây; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa vùng động lực và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, hạnh phúc của Nhân dân, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo môi trường sống an toàn, nhân văn, coi trọng quản lý xã hội và mở rộng dân chủ gắn với kỷ luật, kỷ cương; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản truyền thống, lịch sử; xây dựng xã hội số gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, người yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số.

Phát triển dựa trên đa dạng hóa các nguồn lực, coi nội lực là nền tảng, lấy ngoại lực để tạo đột phá, chú trọng hài hòa giữa các động lực phát triển. Phát huy tối đa nhân tố con người gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tích cực hoàn thiện các điều kiện về thể chế và hạ tầng để huy động hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển.

Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, bảo vệ vững chắc chủ quyền trên biển. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế – xã hội.

Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

– Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 – 2030 đạt khoảng 8,5 – 9%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 150 – 156 triệu đồng.

+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 34%; dịch vụ chiếm 46%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 15%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm khoảng 5,0%.

+ Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt trên 40%.

+ Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,0 – 7,5%/năm.

+ Tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất) bình quân 9 – 10%/năm.

+ Tổng nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 – 2025 đạt khoảng 95 – 98 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2026 – 2030 đạt khoảng 190 – 200 nghìn tỷ đồng.

+ Tổng lượt khách du lịch đến Phú Yên đạt 7.000.000 lượt khách, trong đó có 600.000 lượt khách quốc tế, đóng góp GRDP của ngành du lịch trong tổng GRDP của tỉnh đạt khoảng 15%.

+ Tỷ trọng kinh tế số chiếm 30% GRDP;

+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 50%, đô thị phát triển theo hướng thông minh.

– Về xã hội:

+ Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm còn dưới 1,5% năm 2030.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%. Tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm còn dưới 35%.

+ Mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 23.000 – 25.000 lao động

+ Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia: Mầm non: 55% trường đạt chuẩn mức độ 1; tiểu học: 60% trường đạt chuẩn mức độ 1, 5% trường đạt chuẩn mức độ 2; trung học cơ sở: 65% trường đạt chuẩn mức độ 1, 2% trường đạt chuẩn mức độ 2; trung học phổ thông: 50% trường đạt chuẩn mức độ 1, 25% trường đạt chuẩn mức độ 2.

+ Tuổi thọ bình quân đạt 75,5 tuổi; thời gian sống khỏe mạnh (tính theo năm) đạt trên 68 tuổi;

+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98%; đạt 42 – 44 giường bệnh/10.000 dân; 12 bác sĩ/10.000 dân;

+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặng giảm xuống dưới 9% và theo chiều cao giảm xuống dưới 15%.

– Về bảo vệ môi trường:

+ Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 48%.

+ 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 80% – 85% được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn; phấn đấu tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt gần 100%. Đảm bảo cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp.

+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt trên 95% và 70 – 80% được tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý bằng công nghệ tiên tiến, tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 30%.

+ Các đô thị phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải khu vực đô thị loại I đạt mức tối thiểu 50% và trên 20% (đối với các loại đô thị còn lại).

+ Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100%.

Sản Phẩm Liên Quan