Thừa kế theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho nguời khác sau khi chết.

  1. Những nguời đuợc hưởng di chúc.

Nguời được hưởng thừa kế theo di chúc khi nguời chết có di chúc để lại và di chúc đó hợp pháp là những nguời đuợc có tên trong di chúc, không từ chối nhận di sản đó và không thuộc các truờng hợp không được quyền huởng di sản được quy định tại điều 643 BLDS 2005.

Trường hợp quy định tại điều 669 BLDS 2005 quy định những người sau đây vẫn được huởng di sản băng hai phần ba suất của một nguời thừa kế theo pháp luật, nếu chia theo pháp luật trong truờng hợp họ không đuợc người lập di chúc cho huởng di sản hoặc huởng ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo điều 642 BLDS 2005 hoặc họ là những ngừơi không có quyền huởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 BLDS 2005, cụ thể:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ chồng
  • Con đã thành niên những không có khả năng lao động
  1. Hình thức của di chúc:

Di chúc có thể được lập thành văn bản, nếu không được lập thành văn bản thì có thể lập bằng miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc bằng tiếng nói của dân tộc mình.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 655 Blds 2005)

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 656 BLDS)

– Di chúc bằng văn bản có công chứng (Điều 657 BLDS)

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực (Điều 657)

  1. Di chúc hợp pháp.

Di chúc đuợc xem là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Nguời lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cuỡng ép.

– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật.

– Di chúc của nguời từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải  đuợc lập thanh văn bản và phải đuợc cha mẹ hoặc nguời giám hộ đồng ý.

– di chúc của nguời bị hạn chế về thể chất hoặc của nguời không biết chữ phải đuợc nguời làm chứng lập thành văn bnr và phải có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ đuợc coi là hợp pháp nếu có đủ đieùe kiện đuợc quy dịnh tại khoản 1 Điều 652.

– Di chúc miệng đuợc coi là hợp pháp nếu nguời di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình truớc mặt it nhất hai nguời làm chứng và ngay sau đó những nguời làm chứng ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải đuợc công chứng hoặc chứng thực.

Nội dung của di chúc bằng văn bản phải ghi rõ:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc

– Họ, tên và nơi cư trú của nguời lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hửong di sản;

– di sản để lại và nơi có di sản;

– việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải đuợc đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 điều 667 BLDS 2005.

  1. Công bố di chúc:

– Trong trường hợp di chúc bằng văn bản  được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì côn chúng viên là người công bố di chúc.

– Trong trường hợp người để lại di chúc  chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc, nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

– Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao di chúc cho tất cả những người có liên quan đén nội dung di chúc.

– Người nhận được bản sao lưu có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

– Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra bằng tiếng việt và phải có công chứng.

  1. Phân chia di sản:

Sau khi có thông báo mở thừa kế hoặc di chúc được công bố thì những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

  • Cử người quản lý tài sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
  • Cách thức phân chia di sản

Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định cụ thể tị điều 684 BLDS 2005.

Các nghĩa vụ tài sản và các khản chi phí liên quan đến thừa kế đuợc ưu tiên thanh tóan theo thứ tự sau:

  • Chi phí hợp lý theo tạp quán cho việc mai táng
  • Tiền cấp duỡng cò thiếu
  • Tiền trợ cấp cho người sống nương tựa
  • Tiền công lao động
  • Tiền bồi thường thiệt hại
  • Thuế và các khoản nợ khác đối với nhà núớc
  • Tiền phạt
  • Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thê khác
  • Chi phí cho việc bảo quản di sản
  • Các chi phí khác

+) Thủ tục

Thủ tục công chứng di chúc: hồ sơ bao gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Bản sao giấy tờ tùy thân của nguời lập di chúc

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc liên quan đến tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trường hợp tính mạng nguời lập di chúc bị đe dọa thì không cần phải xuất trình đầy đủ những giấy tờ nêu trên nhưng điều này phải đuợc ghi rõ trong văn bản công chứng.

–  Thủ tục khai nhận di sản theo di chúc: tùy từng trường hợp mà công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc công chứng văn bản khai nhận di sản, và các giấy tờ kèm theo gồm:

– Tờ tường trình về quan hệ nhân thân (theo mẫu);

– Bản di chúc

– Giấy chứng tử của người để lại di sản

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó, nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu;

– Giấy tờ tùy thân (CMND, hộ khẩu, giấy khai sinh) của nguời tham gia phân chia, khai nhận di sản, hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người chết và người được nhận di sản (tùy trường hợp cụ thể);

Thời gian niêm yết là 15 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia di sản theo di chúc.

.)Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn (Điều 658 Blds);

 

Sản Phẩm Liên Quan