Xóa án tích

Câu hỏi: Trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

Trả lời:

Xóa án tích là một chế định quan trọng trong pháp luật hình sự thể hện tính nhân đạo và nguyên tắc công bằng dân chủ, tôn trọng , bảo vệ quyền con người, và tạo điều kiện cho những người được xóa án tích tái hòa nhập với công đồng. Trong bài viết này chúng tôi xin trình bày về điều kiện để được xóa án tích và trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

Bộ luật hình sự 2015 quy định về chế định xóa án tích đáp ứng được chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ quyền con người, đáp ứng mục tiêu cải cách tư pháp…Mặc dù BLHS 2015 chưa có hiệu lực song trên thực tế vẫn áp dụng  một số điều luật có lợi cho người phạm tội, hướng tới bảo vệ  quyền con người. Điều này được cụ thể tại Nghị quyết số 144/2016 được quốc hội ban hành ngày 29/06/2016 đã quy định cụ thể về việc lùi hiệu lực của bộ luật hình sự nhưng vẫn áp dụng một số điều luật có lợi cho người phạm tội, hướng tới bảo vệ  quyền con người.

Cụ thể khoản 4 Điều 1 nghị quyết số 144 quy định như sau

“Kể từ ngày 01tháng 07 năm 2016:

  1. a) Thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội tạikhoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự; tiếp tục áp dụng khoản 2 Điều 1 và các quy định khác có lợi cho người phạm tội tại Nghị quyết số 109/2015/QH13;
  2. b) Áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Nghị quyết số 109/2015/QH13 tại điểm a khoản này;
  3. c) Các quy định khác tại Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự và tại Nghị quyết số 110/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự có ghi thời điểm “ngày 01 tháng 7 năm 2016” được lùi đến thời điểm “ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành”.

– Khoản 3 Điều 7 BLH 2015 quy định như sau:

” Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy địnhmột hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mớihoặc mở rộng phạm vi ápdụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trướ c thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành” .

Theo đó người được xóa án tích, và quy định có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã được thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Bộ luật hình sự 2015 quy định  ba trường hợp được xóa án tích: Đương nhiên được xóa án tích; Xóa án tích theo quyết định của Tòa án và Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

  1. Xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích:

Người đương nhiên được xóa án tích được quy định tại Điều 70 BLHS 2015 như sau:

“1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

  1. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  2. a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cá các điều kiện, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  3. b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  4. c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  5. d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện không phạm tội mới trong thời hạn được xóa án tích quy định cụ thể tại khoản 2 và 3 Điều 70”.

*Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích khi đáp ứng các điều kiện sau:

Đương nhiên được xóa án tích nếu không phạm tội mới được áp dụng đối với người bị kết án nếu không phải về các tội: Xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII) và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI) của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chínhthời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 70 của Bộ luật này.

Quy định rõ thời điểm xóa án tích được tính từ khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính (quy định hiện hành là từ khi chấp hành xong bản án) hoặc từ khi bản án hết thời hiệu thi hành. Các hình phạt bổ sung hoặc các quyết định khác trong bản án thì người bị kết án buộc phải chấp hành trong thời hạn xem xét xoá án tích.

Thời hạn đương nhiên xóa án tích: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong thời hạn:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo.

+ 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm.

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 05 năm đến 15 năm.

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung (trừ thời hạn đối với hình phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng được giảm án).

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn nêu trên.

Các thời hạn để được coi là đương nhiên xóa án tích đã được rút ngắn lại đối với các trường hợp bị phạt tù đến 05 năm, trên 05 năm đến 15 năm và trên 15, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. (Điều 64 BLHS năm 1999 không quy định đương nhiên xóa án tích đối với trường hợp tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án)

* Trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích:

* Hồ sơ xóa án tích:

– Trong trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xin xóa án tích

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp;

+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt;

+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+  Quyết định thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

(đối với đương sự bị xử phạt hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo) kèm theo với sổ theo dõi án treo do Tòa án cấp (trường hợp đương sự thất lạc quyết định và sổ theo dõi án treo thì phải xin xác nhận của chính quyền địa phương về việc thi hành án treo).

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

* Nộp đơn xin xóa án tích.

– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp.

* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

Tại khoản 4 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thủ tục xóa án tích theo hướng thuận lợi hơn cho người được xóa án tích, không quy định Tòa án cấp giấy chứng nhận xóa án tích cho người được đương nhiên xóa án tích, Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp phải cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án trên cơ sở các tài liệu do các cơ quan liên quan chuyển đến theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2010 (cụ thể tại Điều 16 luật lý lịch tư pháp 2010 quy địnhvềnhiệm vụ của Tòa án trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích).

*Thời hạn cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.( khoản 1 Điều 369 BLTTHS 2015)

Trường hợp người bị kết án chưa chấp hành xong hình phạt bổ sung, quyết định khác của bản án thì cơ quan này phải cảnh báo cho họ biết về việc chưa đủ điều kiện để xoá án tích. Trường hợp xác định được người bị kết án đã có đủ điều kiện xoá án tích theo quy định thì Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp phải ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó và cấp Phiếu lý lịch tư pháp có ghi “không có án tích” khi được yêu cầu. Nếu thuộc các trường hợp đương nhiên xóa án tích và đã có đủ điều kiện đương nhiên xóa án tích theo quy định, cũng sẽ là một loại giấy tờ chứng minh người có án đã được xóa án tích.

* Lưu ý:Cơ quan  quản dữ liệu Lý lịch tư pháp chỉ cung cấp lý lịch tư pháp  xác nhận không có án tích cho người được xóa án tích khi có yêu cầu. Như vậy những người đủ điều kiện xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích phải gửi đơn yêu cầu xóa án tích để bảo đảm quyền được cấp lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích.

 2.Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được quy định tại  Điều 71BLHS 2015 như sau:

“1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

  1. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  2. a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  3. b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  4. c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích”.

* Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận xóa án tích theo quyết định của Tòa án.

Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện:

– Tòa án quyết định xóa án tích căn cứ vào tính chất tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

Thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án được xác định là từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn:

– 03 năm nếu bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm.

– 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm.

– 07 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn trên thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

– Khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn nêu trên.

Lưu ý: Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị Tòa án bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.

* Trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích trong trường hợp theo quyết định của Tòa án.

* Hồ sơ xóa án tích.

+ Đơn xin xóa án tích

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp;

+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt;

+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+  Quyết định thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

(đối với đương sự bị xử phạt hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo) kèm theo với sổ theo dõi án treo do Tòa án cấp (trường hợp đương sự thất lạc quyết định và sổ theo dõi án treo thì phải xin xác nhận của chính quyền địa phương về việc thi hành án treo).

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

* Nộp đơn xóa án tích.

– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).

* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

– Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.

– Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập( khoản 3 Điều 369 BLTTHS 2015).

 

* Thời hạn cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.(Khoản 2 Điều 369 BLTTHS 2015)

  1. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Xóa án tíchtrong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 71 BLHS 2015 như sau:

“Người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.

* Điều kiện được cấp giấy chứng nhận xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

          Người được kết án có những biểu hiện tiến bộ, rõ rệt, đã được lập công phải được cơ quan tổ chức, chính quyền địa phương nơi người đó công tác, cư trú đề nghị và người đó đã đảm bảo được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại Điều 70 và khoản 2 Điều 71 BLHS 2015 đây chính là điều kiện cần và đủ để Tòa án quyết định việc xóa án tích.

* Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

+ Đơn xin xóa án tích

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; + Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt;

+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

+ Văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

* Nộp đơn xin xóa án tích.

Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).

* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

– Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.

– Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

* Thời hạn cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.(Khoản 2 Điều 369 BLTTHS 2015)

  1. Xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi\

Xóa án tích cho người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 107 BLHS 2015  như sau:

“1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
  2. b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
  3. c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
  4. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới”:.

* Điều kiện để cấp giấy nhận xóa án tích cho người dưới 18 tuổi.

Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, cụ thể: (Khoản 7 Điều 91 Bộ luật này  quy định:  Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm).

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý.

– Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xoá án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mớitheo bản án của toà án đã có hiệu lực pháp luật.

* Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xóa án

+ Đơn xin xóa án tích

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp;

+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt;

+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

Khi thực hiện các quy định có lợi của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi, Tòa án phải áp dụng các quy định tại chương XXVIII Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi để giải quyết.

Việc xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi có đủ điều kiện quy định tại Ðiều 107 của Bộ luật hình sự được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này(Ðiều 425  BLHS 2015).

 

Sản Phẩm Liên Quan